TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM THÁNG 8/2022 VÀ 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

8 tháng đầu năm 2022, tình hình kinh tế của Việt Nam tiếp tục phục hồi trên nhiều lĩnh vực. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Tám ước tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 16,2%. Tính chung 8 tháng năm 2022, IIP ước tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 tăng 5,5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,4% (cùng kỳ năm 2021 tăng 7%), đóng góp 8,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 6/9/2022 giao dịch ở mức 97,75-98,25 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 10,8 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 8/2022. Mức giá này giảm khoảng 112-114 USD/tấn so với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021 (~ 210 – 212 USD/tấn).
  • Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 6/9/2022 giao dịch ở mức khoảng 254,5 USD/tấn FOB, giảm hơn nửa so với mức ~520USD hồi tháng 4/2022 trước đó.
  • Thép phế liệu: Trong tháng 8/2022: Phế nội địa tăng mạnh từ 400 VNĐ/Kg đến 700vnd/Kg giữ mức 8.900 đến 10.100vnd/Kg, Giá thép phế liệu loại HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 440 USD/tấn CFR Đông Á ngày 6/9/2022 tăng 70 USD/tấn so với hồi đầu tháng 8/2022.
  • Điện cực graphite: Giá điện cực than chì (GE) tại Trung Quốc giảm trong tháng thứ ba liên tiếp trong bối cảnh tình hình kinh tế nước này xấu đi và nhu cầu thiếu trầm trọng. Các nhà sản xuất điện cực graphite của Trung Quốc (GE) đã bị lỗ tại thị trường nội địa trong tháng 8 (khoảng 20-60 USD/ tấn) do giá lao dốc và tốc độ giảm chi phí sản xuất quá chậm.
  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 6/9/2022 ở mức 566 USD/Tấn, CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 40 USD/Tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 8/2022. Nhìn chung, thị trường thép cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép, v.v) sử dụng HRC làm nguyên liệu sản xuất.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 8/2022:

  • Sản xuất thép thành phẩm đạt 1,982 triệu tấn, giảm 12% so với tháng 7/2022 và giảm 21,6% so với cùng kỳ 2021;
  • Bán hàng thép các loại đạt 2,15 triệu tấntăng 8,13%so với tháng trước và tăng 4,1% so với cùng kỳ;
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam

Tính chung 8 tháng đầu năm 2022:

  • Sản xuất thép thành phẩm 8 tháng đầu năm 2022 đạt 20,808 triệu tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2021.
  • Bán hàng thép thành phẩm đạt 19,261 triệu tấngiảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất khẩu đạt 4,562 triệu tấngiảm 7,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:

Tình hình nhập khẩu:

  • Tháng 7/2022: Nhập khẩu thép thành phẩm vào Việt Nam đạt 909 triệu tấn với kim ngạch đạt 1,03 tỷ USD, giảm 26,86% về lượng và giảm 25,43% về trị giá so với tháng trước,và giảm 2,45% về lượng nhưng tăng 2,53% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021;
  • Tính chung 7 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 7,4 triệu tấn với trị giá hơn 8 tỷ USD, giảm 7,86% về lượng nhưng tăng 17,7% về giá trị so với cùng kỳ 2021.
  • Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc (46,14%), Nhật Bản (15,52%), Hàn Quốc (10,72%), Đài Loan (9,28%) và Ấn Độ (7,08%).
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam

Tình hình xuất khẩu:

  • Tháng 7/2022, xuất khẩu thép thành phẩm của Việt Nam đạt 613,45 ngàn tấn, giảm 28,67% so với tháng trước và giảm 46,08% so với cùng kì năm 2021. Trị giá xuất khẩu đạt 644,7 triệu USD, giảm 29,39% so với tháng 6/2022 và giảm 39,86% so với cùng kỳ năm 2021.
  • Tính chung 7 tháng đầu năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 5,41 triệu tấn thép giảm 22,57% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 5,63 tỷ USD ngang mức cùng kỳ năm 2021.
  • Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là: khu vực ASEAN (40,39%), Khu vực EU (17,78%), Hoa Kỳ (8,29%), Hàn Quốc (6,13%) và Hồng Kông (Trung Quốc) (4,37%).
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam
VITIC tính toán từ số liệu của TCHQ, VSA

(Trích Bản tin Hiệp hội Thép tháng 9/2022)

Chia sẻ :